Điều lệ giải Vô địch Quốc Gia Number One 2005
A. Điều lệ kỹ thuật:
1. Tên của giải:
Giải bóng đá Vô địch quốc gia năm 2005 – Number One 2005
Tên tiếng Anh: Number One V-League 2005
Tên tiếng Anh: Number One V-League 2005
– Cơ quan tổ chức: Liên đoàn bóng đá Việt Nam
– Đơn vị bảo trợ của giải: Công ty quảng cáo Đất Việt
– Nhà tài trợ:
+ Tài trợ độc quyền: Nước giải khát Number One
+ Đồng tài trợ: Bia Laser
2. Đối tượng tham dự:
Gồm 12 Câu lạc bộ: Bình Dương, Delta Đồng Tháp, Đà Nẵng, Gạch Đồng Tâm Long An, Hoa Lâm-Bình Định, Hoà Phát Hà Nội, Hoàng Anh Gia Lai, LG Hà Nội -ACB, Pjico Sông Lam Nghệ An, Sông Đà Nam Định, Thép Miền Nam-Cảng Sài Gòn, Vạn Hoa Hải Phòng.
3. Tiêu chuẩn cầu thủ và quy định đăng ký:
3.1 Tiêu chuẩn cầu thủ: Những cầu thủ sau đây được tham dự giải:
3.1.1 Từ 16 tuổi trở lên (sinh trước ngày 1/1/1989).
3.1.2 Có xác nhận đủ sức khoẻ để thi đấu bóng đá của bác sỹ.
3.1.3 Không bị kỷ luật của Liên đoàn bóng đá Việt Nam hoặc của các địa phương đã được Liên đoàn bóng đá Việt Nam chấp thuận.
3.1.4 Có giấy chứng nhận cầu thủ chuyên nghiệp do LĐBĐVN cấp.
3.1.5 Có hợp đồng lao động bóng đá chuyên nghiệp giữa CLB bóng đá chuyên nghiệp và cầu thủ theo mẫu quy định
3.1.6 Được CLB đưa vào danh sách đăng ký thi đấu theo đúng mẫu ban hành.
3.1.7 Không vi phạm các quy định trong “Quy chế quản lý và chuyển nhượng cầu thủ bóng đá” do Liên đoàn bóng đá Việt Nam ban hành ngày 10/2/1999 và “Quy chế bóng đá chuyên nghiệp” năm 2004.
3.2 Quy định về đăng ký:
3.2.1 Mỗi CLB được quyền đăng ký danh sách tối đa 25 cầu thủ; 7 cán bộ (1 Trưởng đoàn, 1 Huấn luyện viên trưởng, 2 huấn luyện viên phó và 3 cán bộ khác; đội bóng có huấn luyện viên, cầu thủ người nước ngoài được đăng ký các cán bộ phiên dịch).
Danh sách cán bộ và vận động viên phải ghi rõ:
– Đối với cán bộ: Họ tên, năm sinh, chức vụ, ảnh cá nhân (4 x 6).
– Đối với cầu thủ: Họ tên, năm sinh, quốc tịch, số áo, chiều cao, cân nặng, xác nhận của bác sỹ, ảnh cá nhân (4 x 6) và ảnh màu (9 x 12) chụp toàn bộ đội bóng trong trang phục thi đấu chính.
3.2.2 Mỗi Câu lạc bộ được đăng ký tối đa 5 cầu thủ nước ngoài (không có quốc tịch Việt Nam). Các cầu thủ chuyên nghiệp nước ngoài phải có giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế do LĐBĐQG đang quản lý cầu thủ đó gửi trực tiếp cho LĐBĐVN.
– Cầu thủ chuyên nghiệp nước ngoài sẽ được đăng ký trong danh sách của CLB với LĐBĐVN khi LĐBĐQG quản lý cầu thủ đó gửi giấy chuyển nhượng quốc tế trực tiếp tới LĐBĐVN bằng bản gốc hoặc bản fax, nhưng cầu thủ đó chỉ được phép thi đấu khi LĐBĐVN đã nhận được bản gốc giấy chuyển nhượng quốc tế trước ngày 12/1/2005. Sau thời hạn trên, nếu LĐBĐVN chưa nhận được bản gốc giấy chuyển nhượng quốc tế thì cầu thủ đó sẽ không được thi đấu và CLB không được thay thế cầu thủ khác cho đến hết giai đoạn I.
– ở bất kể thời điểm nào của trận đấu, mỗi đội bóng chỉ được sử dụng tối đa 3 cầu thủ nước ngoài trong đội hình thi đấu trên sân.
– Các cầu thủ nước ngoài phải đảm bảo các tiêu chuẩn, thủ tục được quy định trong “Quy chế bóng đá chuyên nghiệp” do Liên đoàn bóng đá Việt Nam ban hành năm 2004.
3.2.3 Thời hạn đăng ký sơ bộ: chậm nhất vào ngày 1/12/2004
3.2.4 Thời hạn đăng ký chính thức: chậm nhất vào ngày 15/1/2005
Hồ sơ đăng ký gửi về Ban tổ chức thi đấu LĐBĐVN 18A Lý Văn Phức- Hà Nội, Fax: 04 7337241.
3.2.5 Thời hạn đăng ký bổ sung, thay thế: các đội bóng được quyền thay thế tối đa 3 cầu thủ trong thời gian sau khi kết thúc lượt đi và trước khi bắt đầu lượt về. Ban tổ chức giải sẽ có thông báo cụ thể sau.
3.2.6 Mỗi đội bóng nộp 2 quyển sổ đăng ký thi đấu theo mẫu của Liên đoàn bóng đá Việt Nam, phải chỉ định số áo cho từng cầu thủ trong suốt giải và danh sách đăng ký được xác nhận của Chủ tịch CLB hoặc cơ quan chủ quản đội bóng.
3.2.7 Mỗi đội phải nộp bản cam kết chống tiêu cực theo mẫu của Liên đoàn bóng đá Việt Nam.
3.2.8 Các CLB tự trang bị 2 bộ trang phục thi đấu khác màu (quần, áo, tất). BTC sẽ gửi 2 logo của giải để may vào trang phục thi đấu theo hướng dẫn trong “Quy chế bóng đá chuyên nghiệp” năm 2004.
4. Phương thức thi đấu, cách tính điểm:
4.1 Phương thức thi đấu:
12 đội bóng thi đấu vòng tròn hai lượt (sân nhà- sân đối phương), tính điểm xếp hạng.
4.2 Cách tính điểm xếp hạng :
– Đội thắng : 3 điểm
– Đội hoà : 1 điểm
– Đội thua : 0 điểm
Xếp hạng theo tổng số điểm của mỗi đội đạt được.
4.2.1 Nếu có từ hai đội trở lên bằng điểm nhau, trước hết tính kết quả của các trận đấu giữa các đội đó với nhau theo thứ tự:
– Số điểm.
– Hiệu số của số bàn thắng – bàn thua.
– Số bàn thắng.
– Số bàn thắng trên sân đối phương.
Đội nào có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên.
4.2.2 Nếu các chỉ số trên bằng nhau, thì tiếp tục xét các chỉ số của toàn bộ các trận đấu trong giải theo thứ tự:
– Hiệu số của tổng số bàn thắng – tổng số bàn thua.
– Tổng số bàn thắng.
– Tổng số bàn thắng trên sân đối phương.
Đội nào có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên.
Nếu các chỉ số đều bằng nhau, sẽ tổ chức bốc thăm để xác định đội xếp trên. Trong trường hợp việc xác định thứ hạng của hai đội bằng điểm nhau có ý nghĩa quyết định đến vị trí có huy chương, hoặc xuống hạng, BTC sẽ tổ chức trận đấu phụ (play off) giữa hai đội để xếp thứ tự. Thời gian và địa điểm tổ chức trận đấu do BTC giải quyết định.
4.3 Đội xếp thứ nhất là đội vô địch, tiếp đến là đội thứ nhì, thứ ba…đến thứ mười hai.
4.4 Đội Vô địch sẽ được thi đấu giải Siêu Cúp Quốc gia và đại diện bóng đá Việt Nam tham dự Cúp Vô địch các CLB Châu Á năm 2006.
4.5 Đội xếp thứ 12 sẽ xuống thi đấu ở Giải hạng nhất Quốc gia mùa bóng 2006. Đội xếp thứ 11 sẽ thi đấu 1 trận đấu phụ (play off) với đội thứ 4 của giải hạng nhất trên sân trung gian với thể thức như sau: Hai đội sẽ thi đấu 2 hiệp, mỗi hiệp 45 phút. Nếu sau 90 phút thi đấu chính thức có tỷ số hoà, sẽ thi đấu một trận đấu phụ gồm 2 hiệp (mỗi hiệp 15 phút). Nếu sau trận đấu phụ, tỷ số vẫn hoà, hai đội sẽ thi đấ luân lưu 11m để xác định đội thắng.
– Đội thắng được thi đấu tại giải Vô địch quốc gia năm 2006.
– Đội thua sẽ thi đấu tại giải hạng Nhất quốc gia năm 2006.
– Đội thắng được thi đấu tại giải Vô địch quốc gia năm 2006.
– Đội thua sẽ thi đấu tại giải hạng Nhất quốc gia năm 2006.
4.6 Nếu trong quá trình tiến hành giải, có đội bóng bỏ cuộc hoặc bị loại khỏi giải, BTC giải sẽ quyết định số lượng đội xuống Hạng nhất cho phù hợp.
5. Thời gian thi đấu: Theo lịch thi đấu đã ban hành.
+ Đợt 1: từ ngày 30/1/2005 – 6/2/2005 (2 lượt trận).
+ Đợt 2: từ ngày 19/2/2005 – 24/4/2005 (9 lượt trận).
+ Đợt 3: từ ngày 8/5/2005 – 29/5/2005 (4 lượt trận).
+ Đợt 4: từ ngày 19/6/2005 – 7/8/2005 (7 lượt trận).
+ Đợt 1: từ ngày 30/1/2005 – 6/2/2005 (2 lượt trận).
+ Đợt 2: từ ngày 19/2/2005 – 24/4/2005 (9 lượt trận).
+ Đợt 3: từ ngày 8/5/2005 – 29/5/2005 (4 lượt trận).
+ Đợt 4: từ ngày 19/6/2005 – 7/8/2005 (7 lượt trận).
6. Luật thi đấu và các quy định khác:
6.1 Áp dụng luật thi đấu của FIFA, đã được Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành năm 2003 và các điều quy định bổ sung luật mới của FIFA năm 2004.
6.2 Trong mỗi trận đấu, đội bóng được quyền đăng ký tối đa 18 cầu thủ (11 chính thức và 7 dự bị) và được phép thay thế 3 cầu thủ.
6.3 Thời gian trận đấu gồm 2 hiệp, mỗi hiệp 45 phút (thời gian nghỉ giữa hai hiệp là 15 phút).
6.4 Giờ thi đấu: 17h00. Nếu có sự thay đổi về giờ thi đấu, BTC sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể.
6.5 Bóng thi đấu: Bóng mang nhãn hiệu SGeru StarS do BTC giải cung cấp.
6.6 Áp dụng văn bản: “Quy chế bóng đá chuyên nghiệp” do Liên đoàn bóng đá Việt Nam ban hành năm 2004.
7. Sân thi đấu:
7.1 Các đội thi đấu trên sân nhà và sân đối phương theo lịch thi đấu. Ban tổ chức thi đấu của LĐBĐVN sẽ cử cán bộ kiểm tra các sân theo các tiêu chuẩn tổ chức thi đấu. Nếu có những tồn tại phải khắc phục thì phải hoàn tất chậm nhất là 7 ngày trước ngày khai mạc giải.
7.2 Trường hợp sân của CLB không đủ tiêu chuẩn, CLB phải liên hệ sân khác và được BTC Giải chấp thuận cho phép CLB sử dụng sân đó làm sân nhà. Nếu sân bị kỷ luật phải đình chỉ tổ chức thi đấu, BTC giải sẽ quyết định địa điểm thay thế, CLB phải chấp hành.
8. Nghi thức:
8.1 BTC các sân tổ chức thi đấu các trận khai mạc giải phải trang trí khẩu hiệu, cờ và tổ chức lễ khai mạc trang trọng:
– Lễ chào cờ
– Trưởng hoặc phó Ban tổ chức trận đấu đọc diễn văn khai mạc (tối đa 3 phút)
– Tặng hoa
8.2 Trong suốt quá trình tổ chức giải, các sân thi đấu phải thực hiện đúng quy định về tuyên truyền của BTC giải.
B. Quy định về quảng cáo:
1. Các Câu lạc bộ không được phép quảng cáo các loại bóng thi đấu khác với nhãn hiệu Geru Star.
2. Mỗi sân đặt thêm dãy bảng quảng cáo thứ hai ở khán đài B gồm 24 bảng, Câu lạc bộ được đặt 12 bảng, Liên đoàn bóng đá Việt Nam được đặt 12 bảng quảng cáo và được quyền chọn 50% vị trí tốt trong tổng số 24 bảng quảng cáo ở dãy bảng thứ hai trong sân (ngoài 48 bảng quảng cáo như trước đây). Các giám sát phải kiểm tra chặt chẽ vị trí đặt bảng quảng cáo theo sơ đồ của Ban tổ chức giải cung cấp.
3. BTC giải được quyền:
3.1 Sử dụng các khoảng trống trong sân (ngoài 2 dãy bảng quảng cáo) để treo các băng rôn mang tính cổ động cho giải có logo của giải và logo của nhà tài trợ. Vị trí đặt tại hàng rào và trên tường của khán đài B (không được che lấp tầm quan sát của khán giả theo dõi trận đấu).
3.2 Được phép trang trí mặt tiền và các cổng ra vào sân bằng băng rôn mang tính cổ động cho giải có logo giải và logo của nhà tài trợ (nội dung phải được LĐBĐVN chấp thuận)
C. Quy định tài chính:
1. BTC giải chi:
1.1 Giải thưởng:
1.1.1 Đội nhất: Cúp, cờ, huy chương vàng, giải thưởng: 500.000.000đ
1.1.2 Đội thứ nhì: cờ, huy chương bạc, giải thưởng: 250.000.000đ
1.1.3 Đội thứ ba: cờ, huy chương đồng, giải thưởng: 150.000.000đ
(Mỗi bộ huy chương gồm 32 chiếc)
1.1.4 Giải phong cách 50.000.000đ
1.1.5 Cầu thủ ghi nhiền bàn thắng nhất: 10.000.000đ
– Nếu trường hợp nhiều cầu thủ ghi được số bàn thắng cao nhất bằng nhau, thì cầu thủ ở đội có thứ hạng cao hơn sẽ được nhận giải.
1.1.6 BTC giải sẽ phối hợp với nhà tài trợ tổ chức trao các giải thưởng cho các cá nhân xuất sắc hàng tháng và toàn giải.
1.2 Các mục chi khác:
1.2.1 Chế độ làm nhiệm vụ đối với trọng tài, giám sát, uỷ viên Ban tổ chức giải (có văn bản qui định tài chính riêng).
1.2.2 Tiền ăn, ở, di chuyển đối với cán bộ tiểu ban thuộc BTC giải, cán bộ chuyên môn .
1.2.3 Các chi phí tập huấn chuyên môn, thông tin, hội họp, tổng kết giải.
1.2.4 Các thành viên Ban tổ chức thi đấu làm công tác chuẩn bị cho giải được hưởng chế độ thù lao bổ sung 50.000 đ/người/ngày (thời gian tối đa là 10 ngày).
2. BTC trận đấu chi:
2.1 Chi phí cho các thành viên BTC giải, giám sát, trọng tài (2 giám sát, 4 trọng tài. Trường hợp cần thiết, BTC giải cử thêm 1 đại diện):
2.1.1 Chế độ ăn, ở đối với thành viên BTC giải, giám sát, trọng tài là 200.000đ/người/ngày (nếu ở tại địa phương chỉ được hưởng 70.000đ/người/ngày).
– Số ngày:
+ Theo lịch phân công giữa các giải: VĐQG, Cúp QG và hạng nhất QG của BTC giải (có xác nhận của giám sát) tối đa là 8 ngày.
+ Trận đầu tiên từng đợt của mỗi người: 4 ngày (kể cả ngày thi đấu).
– Sau các trận đấu cuối cùng của đợt 1, đợt 2 và đợt 3 hoặc của mỗi người: tiền ăn trở về địa phương 2 ngày theo chế độ 50.000đ/người/ngày.
2.1.2 Tiền di chuyển hợp lý theo thực đi cho các thành viên BTC giải, giám sát và trọng tài.
– Trận khai mạc giải: thanh toán từ địa phương đến sân thi đấu hoặc di chuyển theo lịch làm nhiệm vụ nếu đang tham gia các giải khác.
– Trận đầu tiên của đợt 1 (ngày 20/2/2005), đợt 2 (ngày 15/5/2005), đợt 3 (ngày 7/8/2005) hoặc của từng người: thanh toán từ địa phương đến sân thi đấu.
– Các trận đấu khác trong giải theo lịch phân công của BTC giải.
– Trận cuối cùng của từng đợt hoặc của mỗi người: thanh toán tiền về địa phương.
– Khi có thành viên tạm ngưng làm nhiệm vụ một số lượt trận với thời gian quá 8 ngày, BTC trận đấu chi tiền về địa phương, BTC trận đấu kế tiếp chi tiền di chuyển từ địa phương đến địa điểm thi đấu.
2.1.3 Tiền di chuyển mặt đất (từ nơi ở ra bến xe, ga, sân bay và ngược lại): Đối với di chuyển bằng ôtô, tàu hoả: 15.000đ/lượt x 2 lượt = 30.000đ. Đối với di chuyển bằng máy bay: 30.000đ/lượt x 2 lượt = 60.000đ.
2.1.4 Các khoản thanh toán phải được thực hiện sau cuộc họp kỹ thuật trước trận đấu. Giám sát và đại diện tổ trọng tài phải ký xác nhận và chịu trách nhiệm các mục thanh toán trước BTC trận đấu.
2.2 Chi phí thu hình trận đấu.
2.3 Chi phí in vé (theo mẫu của LĐBĐVN).
2.4 Chi phí bồi dưỡng cho các lực lượng phục vụ trận đấu (bán vé, soát vé, chuẩn bị sân bãi, công an, quân đội, trật tự y tế…)
2.5 BTC trận đấu bố trí xe đưa đón giám sát, trọng tài từ nơi ở đến địa điểm họp, thi đấu và trở về nơi ở.
2.6 Các đội bóng khách tự chi phí di chuyển, ăn, ở, nước uống và các dịch vụ khác khi đến sân đội bạn thi đấu.
2.7 Chế độ của các thành viên của BTC trận đấu, do Trưởng BTC trận đấu quy định.
2.8 Chế độ thẻ, vé:
2.8.1 Đội bóng: 32 vé mời khu A và 64 vé mua khu A.
2.8.2 Các thành viên BTC giải, trọng tài, giám sát: 2 vé mời (khu A)/người và 5 vé mua (khu A) /người.
2.8.3 Liên đoàn bóng đá Việt Nam: 40 vé mời (khu A)
2.8.4 Vé cho nhà tài trợ: mỗi trận cấp 5 vé khu VIP và 30 vé khu A, được nhận ít nhất 4 thẻ ra vào/sân cho các nhân viên phục vụ của nhà tài trợ.
2.9 Mỗi CLB đóng góp 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) cho LĐBĐVN:
2.9.1 Mỗi trận đấu tại sân nhà: Nộp cho Giám sát trận đấu 5.000.000đ/trận (năm triệu đồng); 11 trận sân nhà: 55.000.000đ/CLB.
2.9.2 Chuyển khoản 145.000.000đ (một trăm bốn mươi lăm triệu đồng) vào tài khoản Liên đoàn bóng đá Việt Nam trước ngày 18/01/2005.
3. Quỹ của Ban tổ chức giải:
3.1 Tiền tài trợ.
3.2 Tiền thu phạt thẻ vàng, thẻ đỏ, các khoản phạt khác…
3.3 Giám sát trận đấu có trách nhiệm thu tiền phạt theo SQui chế bóng đá chuyên nghiệp⬝năm 2004. Số tiền này được chuyển về BTC giải .
D. Quy định về sửa đổi điều lệ:
Chỉ có Ban tổ chức giải mới có quyền sửa đổi và bổ sung điều lệ này bằng các thông báo cụ thể.
K/T Chủ tịch Liên đoàn bóng đá Việt Nam
Phó Chủ tịch thường trực
Trưởng Ban tổ chức giải
Trần Duy Ly
(đã ký)
(đã ký)
Nguồn : vff.org.vn